Chat hỗ trợ
Chat ngay

HOẠT CHẤT TRICYCLAZOLE LÀ GÌ?

Xin cảm ơn!

Tricyclazole (công thức hóa học C9H7N3S) 97%: 743g. Hoạt chất có yếu tố S tham gia liên kết vòng 5 cạnh, vòng triazin liên kết liên hợp với vòng Benzen, tạo nên những tính năng riêng biệt.

Tricyclazole hấp thụ mạnh qua rễ và lá, nó như một loại phân bón lá, nó có khả năng xử lý đạo ôn trong gạo, trong hạt giống cũng như diệt nấm toàn thân.

Hoạt chất có nhiệt độ nóng chảy cao 185,9oC, khó bay hơi, ít ảnh hưởng tới cây trồng, vật nuôi và môi trường không khí. 

Tricyclazole ức chế quá trình hình thành melanin ở tế bào mầm của sợi nấm. Kết quả là nấm hại không đủ độ cứng để xâm nhập vào mô tế bào lá của cây chủ.

Tricyclazole thông thường được sử dụng để trừ bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) cho cả lúa cấy và gieo thẳng (xem ảnh). Nó còn được sử dụng để diệt trừ các nấm hại thuộc Basidiomycetes và Ascomycetes.

Ví dụ như: Venturia inaequalis và Podosphaera leucotricha trên táo, Uncinula necator và Guignardia bidwellii trên cây nho, Hemileia vastatrix trên cà phê và Cercospora spp. trên lạc.

Tricyclazole là thuốc trừ bệnh có tính lưu dẫn, nên sau khi thẩm thấu vào trong cây qua rễ, hoạt chất sẽ được truyền di khắp các bộ phận của cây nhờ các bó mạch và các không bào. Sau khi phun, Tricyclazole nhanh chóng được hấp thu vào trong và được vận chuyển lên đến tận mút lá sau vài phút thông qua các mạch dẫn.

Tricyclazole ức chế quá trình hoạt động của men khử polyhydroxynapthaline, dẫn đến ức chế quá trình sinh tổng hợp melamin. Trong điều kiện thiếu melamin, vòi của sợi nấm không thể đủ áp lực xuyên thủng màng tế bào cây trồng để xâm nhập vào trong gây hại (xem hình).


Hình: Mô tả quá trình xâm nhập của bào tử nấm P.oryzae vào biểu bì lá.

Chú giải:

Blast spore: Bào tử nấm.

Germ tube: Ống mần bào tử.

Appressorium: Hiểu là đầu mút của ống nấm phình to, là nơi tạo ra áp suất lớn giúp cho vòi nấm xâm nhập vào mô của lá cây.

Mucilage: Chất nhầy.

Infection peg: Vòi bào tử.

Cell membrane: Màng tế bào.

Bào tử nấm (Blast spore) P.oryzae mọc mầm tao ra một ống bào tử (Germ tube). Cuối ống bào tử tạo ra một phần phình to, hoạt động như một máy bơm để tạo ra một áp suất lớn (Appressorium) nhằm tạo điều kiện cho vòi xâm nhiễm (Infection peg) xâm nhập vào trong biểu bì của lá (Epidermis). Bình thường melanin được sinh tổng hợp ở cuối vòi bào tử.

Nhưng do tác động của Tricyclazole mà quá trình này bị ức chế, dẫn đến vòi bào tử không đủ áp lực để xâm nhập vào biểu bì (Melanin biosynthesis inhibitor (MBI) for control of rice blast. Yoshio Kurahashi, The Institute of Physical and Chemical Research (RIKEN), Hirosawa, Wako, Saitama 351-0198, Japan).

Tricyclazole  không tồn tại bền vững trong đất. Quá trình phân giải bằng hệ vi sinh vật xảy ra một cách chậm trong điều kiện tự nhiên. Khó hòa tan trong nước, từ đó ít độc với động vật thủy sinh.

Chuyên mụcChưa phân loại

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *