Pymetrozine là một hoạt chất thuộc nhóm pyridine azomethines. Được sử dụng để phòng trừ các loại côn trùng chích hút như rệp (A.gossypii, M. persicae,…), rầy (B. tabaci, Trialeurodes vaporariorum,….) trên rau, khoai tây, hoa và cây cảnh, bông, cây ăn quả, cây có múi và rầy nâu trên lúa (Nilaparvata lugens Stal). Hoạt chất tác động đến cả giai đoạn sâu non lẫn trưởng thành.
Lượng sử dụng rất khác nhau: trên khoai tây thông thường 150g a.i/ha, trên hoa và cây cảnh, thuốc lá, bông 200 – 300g a.i/ha, trên rau các loại, cây có múi 10 – 30g a.i/ha,…Các dạng thuốc thông thường đối với hoạt chất này là DP, GR, WP, WG.
Kiểu tác động của Pymetrozine đến côn trùng là chưa rõ ràng, nhưng theo Kayser et al. 1994 thì hoạt chất tác động gây ức chế dây thần kinh chỉ đạo hoạt động của tuyến nước bọt và từ đó dẫn đến việc dừng ăn.
Pymetrozine có tính lưu dẫn nên trong khi sử dụng người ta có thể phun, tưới – bón vào gốc.
Trên mặt đất, sau khi phun Pymetrozine nhanh chóng thấm vào đất và hoàn toàn bị phân giải bởi các vi sinh vật. Quá trình quang hóa (phân giải bởi ánh sáng mặt trời) cũng đóng góp một phần nhỏ vào tiến trình phân giải Pymetrozine trên bề mặt của đất. Trong lớp đất mặt (0 -15cm) thì hoạt chất bị phân giải chậm và rất ít. Người ta nhận thấy chỉ có một lượng không đáng kể hoạt chất bị rửa trôi xuống tầng đất phía dưới do một lượng lớn đã bị phân giải trước đó.
Với liều lượng sử dụng như khuyến cáo, Pymetrozine gần như không ảnh hướng xấu đến chim, động vật máu nóng, giun, hệ vi sinh vật đất hoặc các côn trùng có ích. Hoạt chất ảnh hưởng nhẹ đến ong, do vậy cần cẩn trọng sử dụng vào thời điểm ong đang hoạt động mạnh tìm mật.
Trong môi trường nước, Pymetrozine hoàn toan tiêu tán bởi sự hấp thu của các keo trong lớp bùn và ở đó nó bị phân giải bởi hệ vi sinh vật cho đến sản phẩm cuối cùng là dioxit cacbon (hợp chất hóa học vô hại). Với liều lượng khuyến cáo sử dụng thì Pymetrozine hoàn toàn vô hại với động, thực vật thủy sinh.
Mức dư lượng tối đa (MRL) theo EFSA (European Food Safety Authority) – mg/kg:
Cây có múi: 0.3; Dâu tây: 0.3; Khoai tây: 0.02; Củ cải: 0.02; Cà chua: 0.5; Ớt: 1.0; Dưa chuột: 0.3; Bắp cải: 0.5; Rau họ thập tự khác: 0.2; Rau diếp: 3.0; Đậu ăn quả: 2.0.