Chat hỗ trợ
Chat ngay

FLORFENICOL VÀ CÔNG NGHỆ VI BỌC TRONG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN

Xin cảm ơn!

Vai trò của Kháng sinh trong Nuôi trồng thủy sản?

Sử dụng kháng sinh đúng (đúng liều, đúng thuốc, đúng bệnh và đúng thời gian) được xem là liệu pháp hiệu quả trong việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, giúp đông vật thủy sản phục hồi lại chức năng sinh lý bình thường và nâng cao tỉ lệ sống.

Ngược lại, nếu lạm dụng quá mức, sử dụng kháng sinh tùy tiện không những gây hậu quả nghiêm trọng tác động đến môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến vật nuôi thủy sản mà còn gây hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

Sử dụng kháng sinh không đúng được xem là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên hội chứng mất máu (trắng gan, trắng mang) trên cá tra và hiện tượng tôm còi, chậm lớn sau khi điều trị bệnh nhiễm khuẩn hiện nay.

Mang và nội tạng của cá tra bệnh trắng gan, trắng mang

Sử dụng kháng sinh liều cao liên tục được xem là 1 trong những nguyên nhân làm tôm chậm lớn (Nguồn: Aquanetviet)

Florfenicol là gì?

Kháng sinh an toàn được cấp phép sử dụng cho nuôi trồng thủy sản ở Mỹ và Châu Âu.

Florfenicol là kháng sinh thế hệ mới nhất của nhóm Phenicol, là kháng sinh tổng hợp phổ rộng, có hiệu quả trong điều trị các bệnh do vi khuẩn Gram (+) và Gram (-).

Trước đây, nếu kháng sinh Chloramphenicol được người nuôi sử dụng nhiều trong việc điều trị bệnh cho tôm cá do hiệu lực diệt khuẩn cao. Thì đến năm 2004, Bộ thủy sản đã xếp chloramphenicol vào nhóm kháng sinh cấm sử dụng vì chúng gây ra hiện tượng thoái hóa tủy xương. Sau 5- 7 ngày nếu sử dụng với liều cao quá 25 µg/ mL, sẽ xuất hiện thiếu máu nặng, giảm mạnh hồng cầu lưới, bạch cầu và hồng cầu non.

Công thức hóa học của Florfenicol: C12H14C12HNO4S

Florfenicol ra đời, nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi do có những tính năng “thần kỳ” như Chloramphenicol mà còn khắc phục được các nhược điểm gây nguy hiểm đến sức khỏe vật nuôi & con người.

Florfenicol được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho phép sử dụng để trị bệnh do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm hiện nay.

Khả năng sử dụng Florfenicol để điều trị nhiễm khuẩn Vibrio trên tôm sú, đã được chứng minh bởi Nutcharnart Tipmongkolsilp et al. Với hàm lượng 0.8 g/kg thức ăn, tất cả 102 chủng vi khuẩn Vibrio phân lập được đều rất nhạy cảm với Florfenicol. Nồng độ ức chế tối thiểu dao động từ 0.5-4.0 μg/ml.

Do đó, Florfenicol đang được khuyến cáo để điều trị bệnh nhiễm khuẩn do nhóm Vibrio trên tôm khi xem xét về hiệu quả tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh và ảnh hưởng của nó đến vật nuôi và con người. Sau 7 ngày ngừng sử dụng, nồng độ Florfenicol trong gan tụy và cơ tôm còn ở mức rất thấp <0.01 μg/g.

Tương tự, Florfenicol cũng có độ tồn dư rất thấp trong mô cơ cá. Nếu dùng thuốc liều 10mg/kg thể trọng liên tục 12 ngày, khi ngưng sử dụng 7 ngày mức tồn dư trong cơ cá tra còn 0,222-0,109 ppm (thấp hơn nhiều so với mức cho phép của Việt Nam và Mỹ là 1 ppm).

Sử dụng thuốc từ 7-10 ngày sẽ cho hiệu quả điều trị tốt, cá sẽ hồi phục nhanh khi người nuôi thực hiện tốt khâu xử lý, vệ sinh diệt mầm bệnh trong nước và khu vực nuôi.

Do đó, Florfenicol là sự lựa chọn đầu tiên trong việc phòng trị bệnh cho cá bột và cá thịt ở nhiều nước phát triển trên thế giới: Thụy Điển, Mỹ…

Florfenicol – ít bị vi khuẩn đề kháng và thời gian đào thải nhanh hơn

Trên một khảo sát gần đây, về tính kháng kháng sinh của Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp ở tôm tại Quỳnh Lưu – Nghệ An. Kết quả, trên 9 loại kháng sinh kiểm tra chỉ có Flofenicol là nhạy (mẫn cảm) cao nhất và ít bị đề kháng nhất so với các kháng sinh còn lại.

Nguồn: Trương Thị Mỹ Hạnh và ctv (Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1) & ctv. Tạp chí khoa học và Công nghệ Thủy sản: số 4/2016

Cơ chế tác động:

Florfenicol có hoạt tính chống lại sự phát triển của vi khuẩn bằng cách kết dính với tiểu đơn vị 50S của ribosom, ngăn chặn cầu nối peptid giữa các acid amin. Vì vậy ức chế sự tổng hợp protein làm cho vi khuẩn không còn khả năng phát triển và tồn tại.

Florfenicol ít bị đề kháng hơn so với chloramphenicol và thiamphenicol vì florfenicol chứa nguyên tử fluor ở vị trí C3 có khả năng kháng lại sự truyền plasmid gây kháng kháng sinh trên vi khuẩn gây bệnh.

Florfenicol – cải tiến về cấu trúc, khắc phục được nhược điểm của Chloramphenicol

Chloramphenicol
Gây thiếu máu không tái tạo & bị vi khuẩn đề kháng

FLorfenicol
Không gây suy tủy/thiếu máu & không lờn thuốc

Kiểm tra độ nhạy của Florfenicol với vi khuẩn gây bệnh

Loại vi khuẩn gây bệnh

Bệnh phổ biến hiện nay

Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)

Edwardsiella ictaluri

Nhiễm trùng máu, Gan thận mủ trên cá da trơn/cá tra.

0.25(µg/mL)

Vibrio spp.

Gây bệnh hoại tử gan tụy, phân trắng, mòn phụ bộ,…phổ biến trên tôm.

1.25(µg/mL)

Hạn chế của kháng sinh Florfenicol nguyên liệu thông thường?

Kháng sinh Florfenicol: dạng bột, màu trắng, không mùi, nhưng có VỊ ĐẮNG & TAN KÉM trong nước.   

Kháng sinh Florfenicol có VỊ ĐẮNG & TAN KÉM trong nước.

MAXFLOR 10% AQUA

Sự kết hợp hoàn hảo của FLORFENICOL & CÔNG NGHỆ VI BỌC hiện đại
=> Giúp tăng tính hòa tan, Tăng tính hiệu quả, Tăng tính bám dính và Cải thiện vị đắng của Florfenicol

Công nghệ vi bọc:

Công nghệ vi bọc được xem là một biện pháp hữu hiệu với mục đích bao gói các hoạt chất cần quan tâm trong một lớp vỏ bọc có kích thước cực nhỏ micromet để giúp các hoạt chất trên trở nên an toàn, hạn chế tiếp xúc hoặc hạn chế ảnh hưởng của các tác nhân từ môi trường bên ngoài.

Liều dùng:

  • Cá: 1kg Maxflor 10% Aqua/ 10 tấn cá, liên tục trong 5 – 10 ngày.

Tương đương: 10mg florfenicol/kg thể trọng dùng liên tục trong 5 – 10 ngày.

  • Tôm: 2-5g Maxflor 10% Aqua/ 1kg thức ăn, liên tục trong 5 – 10 ngày

Tương đương: 20mg florfenicol/kg thể trọng dùng liên tục trong 5 – 10 ngày.

Lưu ý: điều trị bệnh cho động vật thủy sản cần kết hợp với việc vệ sinh ao, xử lý mầm bệnh trong nước bằng Aqua Protect để mang lại hiệu quả tốt nhất.

Chuyên mụcChưa phân loại

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *